Dự thảo Luật Cảnh sát cơ động - Dự thảo lần 2
Dự thảo Luật Cảnh sát cơ động - Dự thảo lần 2
|
LUẬT
CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Cảnh sát cơ động.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức và hoạt động của Cảnh sát cơ động; điều kiện bảo đảm và chế độ, chính
sách đối với Cảnh sát cơ động; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Biện pháp vũ trang là cách thức, phương pháp lực lượng Công an nhân dân sử
dụng, phát huy tính năng, tác dụng, sức mạnh của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
2. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ Cảnh sát cơ động thuộc Công an nhân dân.
Điều 3. Vị trí, chức năng của Cảnh sát cơ động
Cảnh sát cơ động thuộc Công an nhân dân Việt Nam là lực lượng vũ trang nhân dân,
chuyên trách, nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ
an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động của Cảnh sát cơ
động
1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản
lý Nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ
Công an.
2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và
chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
4. Kết hợp chặt
chẽ biện pháp vũ trang với các biện pháp công tác khác của lực lượng
Công an nhân dân trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
5.
Bảo đảm sự chỉ huy, chỉ đạo tập trung, thống nhất theo phân công, phân cấp từ Trung ương
đến địa phương.
Điều
5. Xây dựng Cảnh sát cơ
động
1. Nhà
nước xây dựng Cảnh sát cơ động cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
2. Cơ quan, tổ chức và công dân
Việt Nam có trách nhiệm tham gia xây dựng Cảnh sát cơ động trong sạch, vững
mạnh.
3. Cảnh sát cơ động được ưu tiên
tuyển chọn nguồn nhân lực có chất lượng phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Chế độ, chính sách đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh
sát cơ động
1. Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động theo quy định
của pháp luật và giữ bí mật thông tin khi có yêu cầu.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ
Cảnh sát cơ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có thành tích thì
được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù, bị tổn hại về danh
dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe,
tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Hợp tác quốc tế của Cảnh
sát cơ động
1. Hoạt động hợp tác giữa Cảnh sát cơ động Việt Nam và nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam và ở
nước ngoài được thực hiện theo
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên hoặc theo thỏa thuận trực tiếp giữa Việt Nam với quốc gia có liên
quan trên nguyên tắc có đi có lại, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật
Việt Nam và thông lệ quốc tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế
a) Trao đổi thông tin trong thực
hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động;
b) Phối
hợp phòng, chống tội phạm khủng bố, bắt cóc con tin, cướp biển, chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia và các hành vi
vi phạm pháp luật khác; phối hợp tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ;
c) Đào tạo, huấn luyện, diễn tập,
trao đổi kinh nghiệm;
d) Hỗ trợ,
chuyển giao trang bị, phương tiện, khoa học và công nghệ tăng cường năng lực
của Cảnh sát cơ động;
đ) Thực hiện các nội dung hợp tác
khác.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động; trả thù, đe dọa, xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động
trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ.
2. Chiếm đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tàng trữ, sản xuất, mua bán, sử dụng
trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động.
3. Mua chuộc, hối lộ hoặc có hành vi ép buộc cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát cơ động làm trái với chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn.
4. Giả danh Cảnh sát cơ
động, giả mạo phương tiện của Cảnh sát cơ
động, làm giả, mua bán, sử dụng trái phép
trang phục, con dấu, giấy chứng nhận của Cảnh sát cơ động.
5. Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác
của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động có hành vi sách nhiễu,
gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thi hành nhiệm vụ.
7. Hành vi khác vi phạm quy định
của Luật này.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG
Điều
9. Nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động
1. Tham mưu với Bộ trưởng Bộ
Công an về công tác vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, xây dựng lực lượng Cảnh sát cơ động.
2. Xây dựng, huấn luyện, diễn tập phương án tác chiến, phương
án tuần tra kiểm soát, bảo vệ mục tiêu theo chức năng của Cảnh sát cơ động.
3. Thực hiện phương án tác chiến chống hoạt động phá rối an
ninh, bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin; trấn áp tội phạm có sử dụng vũ khí;
giải tán các vụ tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình trái
pháp luật.
4. Vũ trang bảo vệ mục tiêu, sự kiện quan
trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội;
bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt.
5. Tổ chức tuần tra, kiểm
soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tham gia thực hiện một số hoạt động điều tra theo
quy định của pháp luật.
6. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ
thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với Cảnh sát cơ động và cán bộ, chiến sĩ trong
Công an nhân dân; huấn luyện công tác phòng, chống
khủng bố cho lực lượng chuyên trách và lực lượng bảo vệ thuộc các ngành, địa
phương; phối hợp huấn luyện, đào tạo về công tác bảo vệ cho các cơ quan, tổ chức ngoài ngành Công an.
7. Tổ chức quản
lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
8. Nghiên
cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào công tác của Cảnh sát cơ động.
9. Phối hợp với các lực lượng trong Công an nhân dân đấu
tranh triệt phá các chuyên án có tính chất phức tạp về hình sự, kinh tế, ma
túy, môi trường, các vụ án liên quan đến an ninh quốc gia; hỗ trợ các cơ quan,
đơn vị thuộc các bộ, ngành, địa phương trong xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật.
10. Tham gia bảo
vệ phiên tòa, áp giải bị can, bị cáo và hỗ trợ việc
bảo vệ trại giam, trại tạm giam, thi hành các bản án hình sự theo sự phân công của cấp có thẩm
quyền.
11. Tham gia tìm
kiếm, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống, khắc phục
thảm họa, thiên tai, dịch bệnh và phòng thủ dân sự.
12. Phối hợp với các lực lượng, đơn vị, địa phương nơi đóng quân xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
13. Thực hiện nghi lễ trong Công an
nhân dân và các sự kiện quan trọng theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền hạn của Cảnh sát cơ động
1. Sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo
quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Được mang vũ
khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ vào cảng hàng
không và lên tàu bay, tàu thủy trong trường hợp tác chiến theo chức năng, nhiệm
vụ của Cảnh sát cơ động.
3. Ngăn chặn, vô
hiệu hóa các phương tiện bay không người lái và các phương tiện khác tấn công
hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác
và các mục tiêu bảo vệ.
4. Xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Huy động người, phương tiện, thiết bị của cơ quan, tổ chức, công dân
Việt Nam trong trường hợp cấp bách theo quy định của pháp luật có liên quan và
Điều 15 của Luật này.
6. Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp sơ đồ, thiết kế công trình và được vào nơi ở
của cá nhân, trụ sở cơ quan, tổ chức để giải cứu con tin, trấn áp hành vi khủng
bố và tội phạm. Việc vào trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở các thành viên
các cơ quan này tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Các quyền hạn
khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và luật khác có liên quan.
Điều 11. Cơ cấu và tổ chức của Cảnh sát cơ động
1. Cảnh sát cơ động bao gồm:
a) Lực lượng tác
chiến đặc biệt;
b) Lực lượng đặc nhiệm;
c) Lực lượng bảo vệ mục tiêu;
d) Lực lượng không cảnh, thủy cảnh;
đ) Lực lượng
sử dụng động vật nghiệp vụ.
2. Tổ chức của Cảnh sát cơ động bao gồm:
a) Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động;
b) Cảnh sát cơ động Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
c) Cảnh sát cơ động
dự bị thuộc các đơn vị Công an nhân dân;
d) Các Trung tâm huấn luyện, đào tạo.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tổ chức của
Cảnh sát cơ động.
Điều 12. Nghĩa
vụ và trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động
1. Tuyệt đối
trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của
Ngành, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
2. Tôn trọng và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ
với Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép với Nhân dân.
3. Kiên quyết
đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp
luật, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
4. Cảnh giác,
giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, thực hiện nghiêm biện pháp công tác của
lực lượng Công an nhân dân.
5. Thường xuyên
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, kiến thức
pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật, rèn luyện thể lực, kỹ thuật, chiến
thuật và sử dụng thành thạo trang bị của Cảnh sát cơ động.
6. Tuân thủ điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa
thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát cơ
động.
7. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định, hành vi của mình khi thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 13. Trách nhiệm của Tư lệnh Cảnh sát cơ động và Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tư lệnh Cảnh sát cơ động có trách nhiệm tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát cơ động quy định tại Điều 9, Điều 10 của
Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ
trưởng Bộ Công an về hoạt động của Cảnh sát cơ động.
2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo lực
lượng Cảnh sát cơ động thuộc quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 9, Điều 10 của Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 14. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Khi thi hành nhiệm vụ độc lập, cán bộ, chiến sĩ
Cảnh sát cơ động được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ
súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
2. Khi thi hành nhiệm vụ có tổ chức, việc sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát cơ động phải tuân theo
mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp theo phương án tác chiến. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định của Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, quy định khác của pháp
luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Việc sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ khi ra quân thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động thực
hiện theo phương án tác chiến.
4. Việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong huấn luyện,
diễn tập thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
15. Huy động người, phương tiện, thiết bị
1. Trong trường hợp cấp bách để ngăn chặn, xử lý
hoạt động phá rối an ninh, bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin; trấn áp tội
phạm có sử dụng vũ khí; giải tán các vụ tập trung đông người phá rối an ninh,
trật tự, biểu tình trái pháp luật; đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp
luật, cấp cứu người bị nạn; ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh
nghiêm trọng, Cảnh sát cơ động được huy động người, phương tiện, thiết bị của
cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam, trừ trường hợp phương tiện,
thiết bị thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và
người được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh
sự theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Việc huy động theo quy định tại khoản 1 Điều
này phải phù hợp với khả năng thực tế của người, phương tiện, thiết bị được huy
động và phải hoàn trả ngay sau khi trường hợp cấp bách kết thúc.
Trường hợp người, phương tiện, thiết bị được
huy động làm nhiệm vụ mà bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách, đền bù
theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật này; đơn vị có cán bộ, chiến sĩ huy động
có trách nhiệm giải quyết việc đền bù theo quy định của pháp luật.
3. Việc quyết định huy động
người, phương tiện, thiết bị phải bằng văn
bản; trường hợp do yêu cầu cấp bách thì người thực hiện nhiệm vụ có
thể quyết định bằng lời nói
trực tiếp, nhưng ngay sau đó
phải ra quyết định hoặc báo
cáo cấp có
thẩm quyền bằng văn bản. Người ra quyết
định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 16. Điều động Cảnh sát
cơ động thực hiện nhiệm vụ
1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định điều
động Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ trên phạm vi toàn quốc.
2. Tư
lệnh Cảnh sát cơ động quyết định điều động các đơn vị Cảnh sát cơ động
thực hiện nhiệm vụ theo phương án tác chiến thuộc thẩm quyền phê duyệt hoặc khi
được giao chủ trì chỉ huy giải quyết các tình huống cụ thể.
3. Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền điều động đơn
vị Cảnh sát cơ động thuộc quyền để thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 9 của
Luật này theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kịp thời báo cáo Bộ
trưởng Bộ Công an và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Chỉ huy cấp Trung đoàn và tương đương, Tiểu đoàn đóng quân độc lập có quyền điều động lực lượng thuộc quyền tham gia tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống,
khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, phòng
thủ dân sự và phải kịp thời báo cáo chỉ huy cấp trên.
5. Chỉ huy đơn vị Cảnh sát cơ động có quyền điều động, sử dụng lực lượng thuộc quyền để thực
hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Việc điều động Cảnh sát cơ động trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Phối hợp của Cảnh sát
cơ động với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng có liên quan và chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Việc phối hợp phải trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, lực
lượng chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương
theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm sự chủ trì, điều hành tập trung,
thống nhất trong công tác chỉ đạo, chỉ huy thực hiện nhiệm vụ; giữ bí mật thông
tin về quốc phòng, an ninh và biện pháp nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức, lực
lượng chức năng trong quá trình phối hợp;
c) Bảo đảm chủ động, linh hoạt, cụ thể và hiệu
quả, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chủ trì, phối hợp.
2. Nội dung phối hợp
a) Trao đổi
thông tin, tài liệu; đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội; bảo vệ mục tiêu, bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt, hội nghị, sự
kiện quan trọng;
c) Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật
tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; giải quyết các vụ việc
tập trung đông người phá rối an ninh, trật tự, bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con
tin;
d) Phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai,
phòng thủ dân sự;
đ) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Thực hiện các hoạt động phối hợp khác có
liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc phối hợp của Cảnh sát cơ động với cơ quan, tổ chức, lực
lượng chức năng có liên quan và chính quyền địa
phương trong thực hiện nhiệm vụ.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết
việc phối hợp giữa Cảnh sát cơ động với các lực lượng khác thuộc Bộ Công an và
Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương III
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG
Điều 18. Kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho
Cảnh sát cơ động
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất, đất đai, trụ sở công
trình cho hoạt động của Cảnh sát cơ động.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư trang bị hiện đại,
nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ cho các hoạt động của Cảnh
sát cơ động.
Điều 19. Trang bị của Cảnh sát cơ động
1. Cảnh sát cơ động được trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
tàu bay, tàu thủy, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và trang thiết bị đặc chủng chuyên dụng hiện đại.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 20. Phù
hiệu, giấy chứng nhận và trang phục của Cảnh sát cơ động
1. Cảnh sát cơ động có phù hiệu, giấy chứng
nhận và trang phục riêng.
2. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định chi tiết Điều này.
Điều 21. Ngày truyền
thống của Cảnh sát cơ động
Ngày 15 tháng 4 hằng năm là Ngày truyền thống của Cảnh sát cơ động.
Điều 22. Chế độ, chính sách đối với cán bộ,
chiến sĩ Cảnh sát cơ động
1. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được hưởng chế độ, chính sách theo
quy định của pháp luật đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
2. Cán
bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động khi phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ ưu đãi phù hợp
với tính chất nhiệm vụ và địa bàn hoạt động.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 23.
Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào
Cảnh sát cơ động
1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có
phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch đảm bảo tiêu chuẩn theo quy
định và tự nguyện
phục vụ trong Cảnh sát cơ động.
2. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ hoặc có kỹ năng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động.
3. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Đào
tạo, huấn luyện, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động
1. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được đào tạo,
bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ; huấn luyện quân sự, võ
thuật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
khuyến khích phát triển tài năng để phục vụ lâu dài trong Cảnh sát cơ động.
2. Cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát cơ động được bố trí sử dụng phù hợp với tính chất, yêu cầu nhiệm
vụ, hoạt động của từng lực lượng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 2 Điều
này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CẢNH SÁT CƠ
ĐỘNG
Điều 25. Nội dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động
1. Ban
hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về Cảnh sát cơ động.
2. Tổ
chức, chỉ đạo hoạt động của Cảnh sát cơ động.
3. Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động.
4. Thực
hiện chế độ, chính sách đối với Cảnh sát cơ động.
5. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử
lý vi phạm pháp luật trong hoạt động của Cảnh sát cơ động.
6.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Hợp
tác quốc tế của Cảnh sát cơ động.
Điều 26. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động.
2. Bộ trưởng Bộ Công
an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với Cảnh sát
cơ động.
3. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công
an thực hiện quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động.
Điều 27. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân các cấp
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình bố trí quỹ đất phù hợp để Cảnh
sát cơ động xây dựng trụ sở đóng quân, thao trường huấn luyện, sân bay, kho tàng, bến
bãi; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Cảnh sát cơ động; thực hiện
chính sách về nhà ở xã hội cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động theo quy định
của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ
chức có liên quan tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về Cảnh
sát cơ động; giám sát, giúp đỡ Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ.
Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ
Cảnh sát cơ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
2. Cung
cấp kịp thời cho người có thẩm quyền thông tin, tài liệu có liên quan đến công
tác của Cảnh sát cơ động.
3. Chấp
hành quyết định, yêu cầu của Cảnh sát cơ động theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 10 của
Luật này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 20….
Pháp lệnh Cảnh
sát cơ động số 08/2013/PL-UBTVQH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Luật này được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp
thứ.....thông qua ngày …. tháng … năm ….
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |