NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 80 NĂM NGÀY THÀNH LẬP QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM (22/12/1944-22/12/2024), KỶ NIỆM 90 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VIỆT NAM (28/3/1935-28/3/2025) ... Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là một lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc, vô luận kẻ địch hung bạo thế nào hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó, thì địch nào cũng phải tan rã”.

Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan Quân đội nhân dân là bao nhiêu?

Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan Quân đội nhân dân là bao nhiêu?


    Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan Quân đội nhân dân là bao nhiêu?

    1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:

    Cấp Úy sĩ quan Quân đội nhân dân: nam 46, nữ 46;

    Thiếu tá sĩ quan Quân đội nhân dân: nam 48, nữ 48;

    Trung tá sĩ quan Quân đội nhân dân: nam 51, nữ 51;

    Thượng tá sĩ quan Quân đội nhân dân: nam 54, nữ 54;

    Đại tá sĩ quan Quân đội nhân dân : nam 57, nữ 55;

    Cấp Tướng sĩ quan Quân đội nhân dân: nam 60, nữ 55.

    2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

    3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này.

    Căn cứ theo điều 13, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Số: 24/VBHN-VPQH

    Nội dung chính

      Tin mới