Nghị định 113/2021/NĐ-CP ngày 14/12/2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2017/NĐ-CP ngày 06/11/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam
Nghị định 113/2021/NĐ-CP ngày 14/12/2021 của Chính phủ
Nghị định 113/2021/NĐ-CP ngày 14/12/2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2017/NĐ-CP ngày 06/11/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam
Cơ quan ban hành: Chính phủ |
Số hiệu: 113/2021/NĐ-CP |
Loại văn bản: Nghị định |
Ngày ban hành: 14/12/2021 |
Áp dụng: Đã biết |
Lĩnh vực: Hình sự; Tư pháp-Hộ tịch |
Số công báo: Đang cập nhật |
Ngày đăng công báo: Đang cập nhật |
Người ký: Phạm Minh Chính |
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết |
CHÍNH PHỦ _______ Số: 113/2021/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ________________________ Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam
___________
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Thi hành tạm giữ, tạm giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ
ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm
giam
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Định
mức ăn trong một tháng của người bị tạm giam gồm: 17 kg gạo tẻ; 15 kg rau xanh;
01 kg thịt lợn; 01 kg cá; 0,5 kg đường; 0,75 lít nước mắm; 0,2 lít dầu ăn; 0,1
kg bột ngọt; 0,5 kg muối; gia vị khác tương đương 0,5 kg gạo tẻ; chất đốt tương
đương 17 kg củi hoặc 15 kg than.
Định mức ăn
của người bị tạm giữ được tính theo ngày trên cơ sở định mức ăn của người bị
tạm giam.
Định mức
trên do Nhà nước cấp và quy ra tiền, có mức giá trung bình theo thời giá thị
trường tại địa phương nơi có cơ sở giam giữ.”.
2. Sửa đổi
khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Người
bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36
tháng tuổi được hưởng định mức ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường được
quy định tại khoản 1 Điều này và được hoán đổi theo chỉ định của y sĩ hoặc bác
sĩ. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sinh con được thanh toán viện phí và
được cấp 01 lần các đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương
01 tháng chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam
giữ.”.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Người
bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quần, áo, chăn, chiếu, màn và các đồ
dùng cần thiết cho sinh hoạt của cá nhân, nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn
theo tiêu chuẩn mỗi người gồm: 01 chiếu; 01 màn cá nhân; 01 đôi dép; 02 bộ quần
áo dài; 01 áo ấm mùa đông (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây
Nguyên) và 01 chăn (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên
dùng chăn bông loại không quá 02 kg, các tỉnh, thành phố còn lại dùng chăn
sợi).
Người bị
tạm giữ được cấp: 01 bàn chải đánh răng; kem đánh răng không quá 20g; 01 khăn
rửa mặt; 0,1 kg xà phòng, 20ml dầu gội đầu. Khi người bị tạm giữ chuyển sang
tạm giam thì tiếp tục sử dụng bàn chải đánh răng, khăn mặt theo quy định đối
với người bị tạm giam.
Người bị
tạm giam được cấp: 01 bàn chải đánh răng, 01 khăn rửa mặt dùng trong 03 tháng;
kem đánh răng không quá 100g dùng trong 02 tháng; mỗi tháng được cấp 0,3 kg xà
phòng, 70ml dầu gội đầu.
Người bị
tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ nếu có nhu cầu được cấp thêm đồ dùng cần thiết
cho vệ sinh của phụ nữ trị giá tương đương 02 kg gạo tẻ/người/tháng.”.
4. Sửa đổi
khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Tiền
thuốc chữa bệnh thông thường cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam được cấp
tương đương 03 kg gạo tẻ/người/tháng.”.
5. Sửa đổi, bổ
sung Điều 8 như sau:
“Điều 8.
Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi
ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ
1. Chế độ ăn
của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng như mức
trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với trẻ em dưới 04 tuổi tại cơ sở trợ giúp xã
hội theo quy định của pháp luật hiện hành; ngày lễ, tết theo quy định của pháp
luật trẻ em được hưởng chế độ ăn bằng 05 lần ngày thường, ngày Quốc tế Thiếu nhi (ngày 01 tháng 6 dương
lịch), tết Trung thu (ngày 15 tháng 8 âm lịch) được hưởng chế độ ăn bằng 02 lần
ngày thường. Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá
tương đương 20 kg gạo tẻ/trẻ em. Căn cứ vào lứa tuổi của trẻ em và điều kiện
thực tế, Thủ trưởng cơ sở giam giữ hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với nhu
cầu dinh dưỡng của trẻ em hoặc quy đổi thành tiền và gửi lưu ký để mẹ của trẻ
em sử dụng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng.
2. Trẻ em dưới
36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp các đồ dùng cá nhân theo
tiêu chuẩn mỗi trẻ em gồm: 01 chăn, 01 màn phù hợp với lứa tuổi; 01 bộ quần áo
ấm mùa đông/01 năm (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên);
01 đôi dép/06 tháng; 02 bộ quần áo bằng vải thường/06 tháng; 01 khăn rửa mặt/03
tháng; 0,3 kg xà phòng/tháng.
3. Trẻ em dưới
36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp thẻ bảo hiểm y tế, chăm
sóc y tế, khám chữa bệnh theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế.
Trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ
làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị; Thủ trưởng cơ sở giam
giữ quyết định việc trích xuất và áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam
là mẹ của trẻ đi cùng để chăm sóc.
Cơ sở giam
giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh
cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ tại bệnh xá, bệnh
viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y tế của Nhà nước. Trường hợp trẻ em
dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết, kinh phí an táng được thực hiện như đối với người bị tạm giữ,
người bị tạm giam chết.
4. Các chế độ đối
với trẻ em từ đủ 36 tháng tuổi trở lên ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ trong
thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chờ gửi về thân
nhân nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều này”.
6. Sửa đổi
khoản 1 và khoản 3 Điều 10 như sau:
“1. Khi
người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết, kinh phí bảo đảm việc khâm liệm gồm:
Tiền mua 01 quan tài bằng gỗ thường, 01 bộ quần áo dài và 01 bộ quần áo lót
mới, 04 m2 vải liệm, hương, nến, cồn làm vệ sinh và khoản tiền chi
phí khác tương đương 100 kg gạo tẻ”.
“3. Trường
hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết mà thân nhân nhận thi hài về an
táng thì được hỗ trợ kinh phí vận chuyển thi hài và chi phí an táng trị giá
tương đương 200 kg gạo tẻ.”.
Điều 2.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: - Ban Bí
thư Trung ương Đảng; - Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ; - Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng
Tổng Bí thư; - Văn phòng
Chủ tịch nước; - Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội; - Văn phòng
Quốc hội; - Tòa án
nhân dân tối cao; - Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán
nhà nước; - Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng
Chính sách xã hội; - Ngân hàng
Phát triển Việt Nam; - Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan
trung ương của các đoàn thể; - VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo; - Lưu: VT, NC (2). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Phạm Minh Chính |