Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là một lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc, vô luận kẻ địch hung bạo thế nào hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó, thì địch nào cũng phải tan rã”.
VBPL Mới

Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chỉ huy trưởng quân sự cấp xã theo quy định mới?

Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chỉ huy trưởng quân sự cấp xã theo quy định mới Thông tư số 83/2025/TT-BQP


    Căn cứ theo Thông tư số 29/2020/TT-BQP ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mối quan hệ công tác của Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ

    Tên thông tư được sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều 3 Thông tư số 83/2025/TT-BQP như sau:

    Thông tư số 29/2020/TT-BQP ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định mối quan hệ công tác của Ban chỉ huy quân sự xã, phường, đặc khu và Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ.

    Tại Điều 4 Thông tư số 29/2020/TT-BQP được sửa, bổ sung theo khoản 4 Điều 3 Thông tư số 83/2025/TT-BQP quy định về chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chỉ huy trưởng

    1. Chức trách

    Tham mưu cho đảng ủy, chính quyền cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã theo quy định của pháp luật. (sửa đổi, bổ sung)

    2. Nhiệm vụ

    a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ;

    b) Phối hợp với chính trị viên tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã.

    c) Tham mưu thực hiện công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên; công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, tuyển sinh quân sự; công tác giáo dục quốc phòng và an ninh; (bổ sung)

    d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. (bổ sung)

    3. Mối quan hệ công tác

    a) Quan hệ với Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, chỉ huy về công tác quốc phòng, quân sự địa phương; (sửa đổi, bổ sung)

    b) Quan hệ với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy phòng thủ khu vực là quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn về các nhiệm vụ theo thẩm quyền của Ban chỉ huy phòng thủ khu vực và nhiệm vụ Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phân công; (sửa đổi, bổ sung)

    c) Quan hệ với đảng ủy cấp xã và chi ủy (chi bộ) quân sự cấp xã là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã; (sửa đổi, bổ sung)

    d) Quan hệ với chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ phối hợp công tác;

    đ) Quan hệ với phó chỉ huy trưởng, chính trị viên phó ban chỉ huy quân sự cấp xã là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới;

    e) Quan hệ với trưởng công an và trưởng ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã là quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác. Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã chỉ huy thống nhất lực lượng vũ trang của cấp xã thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở địa bàn theo quy định của pháp luật;

    g) Quan hệ với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn cấp xã là quan hệ phối hợp, hiệp đồng liên quan công tác quốc phòng, quân sự;

    h) Quan hệ với người chỉ huy đơn vị dân quân thuộc quyền quản lý là quan hệ cấp trên với cấp dưới. Quan hệ với người chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ không thuộc quyền quản lý là quan hệ phối hợp công tác.

    Lưu ý: phần chữ màu xanh là nội dung được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 83/2025/TT-BQP

    XEM CHI TIẾT: Thông tư số 83/2025/TT-BQP

    Nội dung chính

      Tin mới