KỶ NIỆM 89 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG DÂN QUÂN TỰ VỆ (28/3/1935 - 28/3/2024) . Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là một lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc, vô luận kẻ địch hung bạo thế nào hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó, thì địch nào cũng phải tan rã”.

Tội Đào ngũ sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định hiện nay?

Tội Đào ngũ sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định hiện nay?

    Tội Đào ngũ sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định hiện nay?



    Thông tư số 16/2020/TT-BQP ngày 21/2/2020 của Bộ Quốc phòng quy định:

    Điều 20. Đào ngũ

    1. Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.

    2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:

    a) Gây hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng;

    b) Khi đang làm nhiệm vụ;

    c) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

    d) Lôi kéo người khác tham gia.



    Mặt khác tại Khoản 4, điều 42, Thông tư số 16/2020/TT-BQP ngày 21/2/2020 của Bộ Quốc phòng nêu rõ:

    Trường hợp quân nhân đào ngũ bị xử lý kỷ luật vắng mặt thì đơn vị gửi văn bản thông báo hình thức xử lý và yêu cầu quân nhân vi phạm trở lại đơn vị về Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn, cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú và gia đình quân nhân. Nếu sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà quân nhân vi phạm vẫn không trở lại đơn vị thì bị coi là đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.


    Về xử lý hình sự:

    Điều 402. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 quy định về Tội đào ngũ:

    1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

    b) Lôi kéo người khác phạm tội;

    c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;

    d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Trong chiến đấu;

    b) Trong khu vực có chiến sự;

    c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

    d) Trong tình trạng khẩn cấp;

    đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    Nội dung chính

      Tin mới